Một cách hiệu quả giúp đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền tại các ngân hàng hay tổ chức tài chính đó là sử dụng bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của loại bảo hiểm này không chỉ giúp bảo vệ người gửi tiền mà còn là để đảm bảo hệ thống tài chính quốc gia hoạt động ổn định. Bảo hiểm này đã đi vào hoạt động ở Việt Nam từ năm 2000. Trong vòng 21 năm này, đã có một số quy định sửa đổi khác hơn so với trước kia, đòi hỏi người gửi tiền cần cập nhật kiến thức kịp thời. Do đó bài viết sau chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin để các bạn có thể hiểu rõ hơn về bảo hiểm tiền gửi nhé.
Bảo hiểm tiền gửi là gì?
Bảo hiểm tiền gửi là một sự bảo đảm cho quyền lợi của người có tiền gửi tiết kiệm. Nếu có rủi ro với đơn vị gửi tiền tiết kiệm như ngân hàng hay tổ chức tài chính; thì bên bảo hiểm tiền gửi sẽ tiến hành chi trả theo quy định khi ký kết. Mức chi trả tối đa hiện nay được thực hiện khi có rủi ro xảy ra là 75 triệu đồng. Rõ ràng, loại hình bảo hiểm này khác hẳn với các loại bảo hiểm bạn từng nghe thấy. Như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hay bảo hiểm du lịch; nhằm bảo vệ bạn trước các rủi ro liên quan đến sức khỏe.
Người gửi tiền tiết kiệm không phải trả bất cứ khoản tiền nào thêm để được hưởng chính sách BHTG. Mà đây là quy định của ngân hàng nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của người có tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng và tổ chức tài chính sẽ là người có trách nhiệm mua BHTG cho khách hàng của mình.
Mục đích của bảo hiểm tiền gửi tiết kiệm
Nhà nước ban hành chính sách tiền gửi tiết kiệm nhằm mục đích:
- Bảo vệ người gửi tiền tại các ngân hàng và tổ chức tài chính.
- Đảm bảo cho hệ thống tài chính quốc gia ổn định không bị ảnh hưởng.
- Xây dựng củng cố thị trường tài chính an toàn có tính cạnh tranh công bằng.
- Quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của mỗi đối tượng tham gia hạng mục tiết kiệm bao gồm: người gửi tiết kiệm, đơn vị nhận gửi tiền tiết kiệm, đơn vị bảo hiểm tiền tiết kiệm.
Tuy nhiên, với mức chi trả 75 triệu đồng cho một hợp đồng bảo hiểm; thì còn có nhiều ý kiến trái chiều tranh luận. Bởi sẽ có khá nhiều hợp đồng tiết kiệm có giá trị lên đến vài tỷ. Khi có rủi ro xảy ra nếu chỉ được nhận lại 75 triệu đồng thì thiệt thòi cho người gửi tiền rất nhiều.
Những loại tiền được áp dụng
Quy định về tiền gửi được bảo hiểm
Điều 18 Luật Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) quy định: “Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia BHTG dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này”. Vậy tất cả các loại tiền gửi cá nhân phù hợp với quy định nêu trên đều là tiền gửi được bảo hiểm.
Quy định về ttền gửi không được bảo hiểm
Điều 19 Luật BHTG, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định:
– Tiền gửi tại tổ chức tín dụng (TCTD) của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính TCTD đó.
– Tiền gửi tại TCTD của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính TCTD đó. Tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
– Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia BHTG phát hành”.
Ngoài ra, tiền gửi không phải bằng Đồng Việt Nam. Tiền gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức TCVM. Tiền gửi không phải của cá nhân thì không được bảo hiểm.