Giữa thời điểm kinh tế gặp khó khăn, đặc biệt là trong thời dịch Covid như hiện nay, thẻ bảo hiểm thất nghiệp có thể coi như chiếc phao cứu sinh cho những người lao động gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm. Đây là một chế độ bắt buộc do Nhà nước tạo ra để bù đắp một phần nào đó thu nhập cho những người lao động không có việc làm, hoặc người lao động đang học nghề, tìm việc làm. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa có hiểu biết đúng, đầy đủ về các quy định của bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, bài viết sau của chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những quy định về BHTN mới nhất năm nay.
Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc của Nhà nước; nhằm mục tiêu chính sách xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận. Hỗ trợ cho người lao động khi không may thất nghiệp, giải quyết khó khăn cho người lao động.
Các chế độ BHTN gồm có:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ Học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Điều 43 Luật việc làm 2013, các đối tượng bắt buộc tham gia BHTN gồm có:
Đối với người lao động
Người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ (hợp đồng thời vụ) hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định như trên thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.
Lưu ý: Người lao động theo quy định nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.
Đối với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Mức đóng BHTN là bao nhiêu?
Người sử dụng lao động phải tham gia BHTN cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng; của người lao động và người sử dụng lao động như sau:
– Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.
– Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
- Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng.
- Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ đề nghị hưởng BHTN theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.
- Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động. (Đối với công việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Sổ bảo hiểm xã hội.